Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật mới nhất năm 2022

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật mới nhất năm 2022

Lừa đảo là hành vi gian dối để làm người khác tin nhằm thực hiện những mục đích vụ lợi, trái pháp luật.

XEM THÊM: Mẫu hợp đồng thuê đất cho cá nhân, tổ chức hiện nay!

Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 và Nghị định 167/2013/NĐ-CPTội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất, mức độ và hậu quả nghiêm trọng của hành vi sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý luật hình sự lừa đảo chiểm đoạt tài sản theo quy định pháp luật, như sau:

1. Xử lý hành chính

Hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, với mức phạt tiền lên đến 2.000.000 đồng, ngoài ra còn bị tích thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Cụ thể:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.
4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Quy định xử phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác

2. Xử lý luật hình sự lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị xử lý hình sự về “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, với khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì hình phạt tù cao nhất lên đến tù chung thân. Cụ thể:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật mới nhất năm 2022

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo pháp luật mới nhất năm 2022

3. Lưu ý khi giải quyết vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tránh những sai sót trong việc xác định giá trị tài sản chiếm đoạt, các tội danh cũng như thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản, việc đánh giá chưa đúng về khách thể,… Điều này là nguyên nhân khiến bản án bị hủy, trả hồ sơ điều trả bổ sung và chất lượng phòng chống tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản này.

–  Xác định dấu hiệu tội phạm trong hành vi phạm tội

  • Thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ thể hiện hành vi lừa dối, hành vi chiếm đoạt tài sản. Tùy vào trường hợp có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm xâm phạm sở hữu dựa trên ý nghĩa mối quan hệ giữa hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt.
  • Khi định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần xem xét, phân tích, đánh giá về mặt khách quan và chủ quan của người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản.
  • Căn cứ mục địch chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đồng thời xem xét thời điểm phát sinh ý định chiếm đoạt là một trong những yếu tố quan trọng để phân biệt được tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

XEM THÊM: Hướng dẫn cách tính lương giáo viên đơn giản và nhanh nhất!

–  Xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt

Nhằm xác định rõ trong khi giải quyết vụ án về lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội phải hoàn trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho người bị hại. Căn cứ vào thời điểm hoàn thành việc hoàn trả và số tài sản thực tế được trả lại tài sản cho nạn nhân, đây được xem là người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả, có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

–  Xác định đủ các khách thể bị xâm hại

Trường hợp người phạm tội sử dụng thủ đoạn làm giả giấy tờ, tài liệu, con dấu gian dối để thực hiện hành vi lừa đảo, nhận biết rõ hành vi phạm tội đang xâm phạm đến hai khách thể độc lập đó là quyền sở hữu tài sản và trật tự quản lý hành chính nhà nước nên phải bị truy tố về cả hai tội danh là Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội làm giả con dấu cơ quan, tổ chức.

Thủ đoạn giả danh Công an, Viện kiểm sát, Tòa án:

Đây là loại tội phạm có tổ chức, chúng sử dụng công nghệ chuyển đổi cuộc gọi Internet thành cuộc gọi thoại, gọi điện giả danh cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án, Bưu điện… thông báo người dân có liên quan đến các vụ án đặc biệt nghiêm trọng, như: ma túy, rửa tiền, tai nạn giao thông…, chúng làm giả các lệnh bắt, quyết định khởi tố của cơ quan Công an để đe doạn, sau đó yêu cầu nạn nhân sử dụng điện thoại hệ điều hành Androi để tải và cài đặt ứng dụng có tên “Bộ Công an” do các đối tượng cung cấp; Ứng dụng này thông báo cho bị hại các lệnh bắt, lệnh tạm giam giả để đánh vào tâm lý lo sợ, buộc phải làm theo yêu cầu của đối tượng. Đối với bị hại sử dụng điện thoại Iphone do tính năng kiểm duyệt chặt chẽ nên các App không có trên Apple Store thì việc thực hiện đăng nhập theo yêu cầu của đối tượng thông qua đường link do chúng gửi. Sau khi cài đặt ứng dụng, đăng nhập đường link thì toàn bộ các thông tin tài khoản, mật khẩu, mã OTP được âm thầm chuyển về máy chủ của đối tượng, sau đó các đối tượng truy cập vào tài khoản để chiếm đoạt, hoặc đối tượng yêu cầu bị hại mở 1 tài khoản mới, rút tiền từ các tài khoản khác, sổ tiết kiệm để chuyển vào tài khoản mới mở, các đối tượng thu thập các thông tin trên điện thoại bị hại sau đó tự đăng ký dịch vụ Internet Bankinh, chuyển toàn bộ tiền từ khoản mới của bị hại vào tài khoản của đối tượng.

Thủ đoạn thông qua hình thức bán hàng, mua hàng:

Đối tượng vào vai người bán hàng với thủ đoạn cung cấp các mặt hàng tốt nhưng giá rẻ, hời để đánh vào tâm lý, lòng tham của bị hại, sau khi bị hại chuyển tiền cọc hàng xong thì chặn liên lạc với bị hại. Ngoài ra, đối tượng còn có thể vào vai người mua hàng, để người bị hại tin, đối tượng sẽ gửi cho bị hại một đường link (có tên giống với ngân hàng), yêu cầu bị hại đăng nhập vào đường link điền thông tin về số tài khoản, mật khẩu, mã OTP để nhận tiền cọc; bị hại nhập xong thì đối tượng đã chiếm đoạt quyền sử dụng ứng dụng Internet Banking và tự động chuyển tiền từ tài khoản của bị hại sang tài khoản của đối tượng.

Lừa đảo qua các mạng xã hội.

Đối tượng chiếm quyền điều khiển tài khoản mạng xã hội của người bị hại, sau đó tạo ra các kịch bản nhắn tin lừa đảo đến danh sách bạn bè của người bị hại; kết bạn qua mạng xã hội và hứa hẹn gửi quà có giá trị… sau đó, yêu cầu nạn nhân chuyển tiền nộp thuế hoặc lệ phí hải quan nhằm chiếm đoạt tiền; hoặc gửi tin nhắn qua Facebook, Zalo, Viber… thông báo trúng thưởng và đề nghị nộp phí để nhận thưởng.

Khuyến cáo người dân khi có người quen mượn tiền, xin tiền, nhờ nhận hộ tiền qua mạng xã hội thì tuyệt đối không tin tưởng ngay, phải gọi điện vào số điện thoại để xác minh, xem đúng mặt, đúng người thì mới đồng ý làm theo, chú ý cảnh giác các đặc điểm bất thường.

Thủ đoạn cho vay tiền qua App (ứng dụng vay tiền online).

Thủ đoạn này đánh vào tâm lý của bị hại “làm hồ sơ online, tiền vay được duyệt nhanh chóng, lãi suất cực thấp”, các đối tượng thường sẽ tạo các trang trên Facebook, zalo và các mạng xã hội khác, chạy quảng cáo để tiếp cận được nhiều người. Nhóm đối tượng sau khi thuyết phục được bị hại vay thường sẽ gửi các đường link kết nối với CH Play để bị hại tải các ứng dụng này về điện thoại và làm theo hướng dẫn của App. Bị hại đăng nhập số tài khoản vào thì hệ thống luôn luôn báo nhập thiếu, sai, thừa một số tài khoản nên hợp đồng vay bị khóa, đây là 1 thủ đoạn của đối tượng tạo cho bị hại tình thế cấp thiết, muốn vay bằng được. Đối tượng yêu cầu bị hại chuyển tiền cọc vào để mở lại, tiếp sau đó phải chuyển tiền để giải ngân (sau khi giải ngân sẽ được trả lại số tiền đã chuyển và cả số tiền vay). Cứ như vậy, nhiều bị hại rơi vào tình thế “đã mất tiền phải theo đến cùng” tiếp tục chuyển tiền vào tài khoản của đối tượng cho đến khi nghi ngờ không chuyển nữa thì đối tượng thông báo “nếu không chuyển tiếp thì cũng sẽ không lấy lại được toàn bộ số tiền đã chuyển”.

Để chủ động phòng tránh các hoạt động lừa đảo qua không gian mạng, đề nghị nhân dân khi sử dụng các dịch vụ trên không gian mạng phải nâng cao tinh thần cảnh giác, nhất là trong việc cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin các nhân trên mạng xã hội. Giữ bí mật thông tin cá nhân, không cung cấp thông tin cá nhân, số điện thoại, địa chỉ nhà ở, thông tin về tài khoản ngân hàng, tài khoản các dịch vụ trên Internet… cho bất kỳ người lạ nào gọi đến. Không chuyển tiền cho bất cứ ai, bất cứ yêu cầu nào khi không có căn cứ cụ thể, rõ ràng bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Trong mọi trường hợp, không cho mượn, cho thuê các giấy tờ cá nhân như: Căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc thẻ ngân hàng, không bán, cho mượn, cho thuê tài khoản ngân hàng, không nhận chuyển khoản ngân hàng hay nhận tiền chuyển khoản của ngân hàng cho người không quen biết.

XEM THÊM: Mẫu Phụ lục Hợp đồng mới nhất và chẩn nhất hiện nay!

Cùng với đó, thường xuyên kiểm tra và cập nhật các tính năng bảo mật, quyền riêng tư trên các tài khoản mạng xã hội, thư điện tử, tài khoản ngân hàng. Thận trọng khi nhận sử dụng thư điện tử. Không nhấn vào các đường link, các liên kết hoặc mở tệp đính kèm trong thư điện tử mà chúng ta không chắc chắn nguồn gửi đến. Chỉ mở thư điện tử hoặc tải xuống phần mềm/ứng dụng từ các nguồn đáng tin cậy. Thực hiện các biện pháp để bảo vệ thiết bị cá nhân kết nối, truy cập các dịch vụ trên không gian mạng bằng các công cụ bảo mật, phần mềm diệt virus mạnh. Trường hợp có nghi ngờ về hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần bình tĩnh, kịp thời thông báo cho cơ quan Công an nơi gần nhất để được tiếp nhận và hướng dẫn giải quyết.

#Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
#Làm gì khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản
#Bồi thường lừa đảo chiếm đoạt tài sản
#Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ
#Bình luận tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
#Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng
#Bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản
#điều 139. tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now Button