Lợi tức là gì ? Khái niệm và công thức tính lợi tức đúng nhất

Lợi tức là gì ? Khái niệm và công thức tính lợi tức đúng nhất

Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản; khoản tiền lãi thu được do cho vay hoặc tiền gửi tại các ngân hàng; số tiền người vay trả cho chủ nợ hoặc ngân hàng trả cho người gửi tiền…. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.

XEM THÊM: Khoáng sản là gì ? Quy định kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động khoáng sản

Một khoản tiền lãi thu được sau một chiến dịch đầu tư, gửi tiền ngân hàng… cũng được thể hiện bởi khái niệm lợi tức. Vậy lợi tức là gì? Lợi tức khác lãi suất như thế nào? Hãy cùng banktop.vn đi tìm hiểu các thông tin liên quan đến lợi tức thông qua bài viết này nhé!

Tìm hiểu quy định về lợi tức

1. Khái quát lợi tức

Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản; khoản tiền lãi thu được do cho vay hoặc tiền gửi tại các ngân hàng; số tiền người vay trả cho chủ nợ hoặc ngân hàng trả cho người gửi tiền.

Xét về mặt nội dung, lợi tức là một phần giá trị thặng dư mà nhà doanh nghiệp phải nhượng lại cho ngân hàng cho vay hoặc người cho vay. Lợi tức cũng được xem như giá cả của tiền vay. Chủ sở hữu có thể tự mình khai thác hoặc cho người khác khai thác công dụng của tài sản để hưởng lợi tức.

Để hiểu rõ nguồn gốc và bản chất của lợi tức, cần phải xem xét dòng lưu chuyển của đồng tiền từ nhà tư bản cho vay đến nhà tư bản đi vay và ngược lại.

+ Đứng về phía nhà tư bản cho vay thì họ nhường quyền sử dụng tư bản của mình cho người khác trong một thời gian nhất định, nên thu được lợi tức.

+ Về phía nhà tư bản đi vay thì họ vay tiền về để đưa vào sản xuất – kinh doanh nên họ thu được lợi nhuận. Nhưng vì họ không có tư bản hoạt động nên phải đi vay. Trong quá trình vận động, tư bản hoạt động sẽ thu được lợi nhuận bình quân. Nhưng vì để có tư bản hoạt dộng, trước đó anh ta đã phải đi vay, nên nhà tư bản đi vay (tức tư bản hoạt động) không được hưởng toàn bộ lợi nhuận bình quân, mà trong số lợi nhuận bình quân có một phần được trích ra để trả cho nhà tư bản cho vay dưới hình thức lợi tức.

+ Lợi tức (z) chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư bản cho uay đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay sử dụng.

+ Nguồn gốc của lợi tức chính là từ giá trị thặng dư do công nhân làm thuê sáng tạo ra từ trong lĩnh vực sản xuất. Vì vậy, có thể khẳng định tư bản cho vay cũng gián tiếp bóc lột công nhân làm thuê thông qua nhà tư bản đi vay.

Lợi tức dưới góc độ của người cho vay hay nhà đầu tư

Ở đây, lợi tức được hiểu là sự gia tăng vốn đầu tư ban đầu trong một số trường hợp, khoảng thời gian nhất định. Nếu đầu tư một số vốn lớn, nhà đầu tư nhận được giá trị tương lai lớn hơn số vốn đầu tư ban đầu và phần chênh lệch này được coi là kết quả.

Lợi tức dưới góc độ của người đi vay hay người sử dụng vốn

Ở đây, lợi tức lại được hiểu là số tiền đến hạn mà người đi vay phải trả cho người cho vay (là chủ sở hữu vốn) để sử dụng vốn trong một thời gian nào đó.

Trong thời hạn cho vay, chủ nợ có thể xảy ra vấn đề sau:

  • Người vay không trả được lãi phát sinh
  • Không trả được vốn vay.

Những rủi ro này ảnh hưởng đến lợi tức của người cho vay mà họ đã tính toán trong tương lai.

Số tiền đi vay (hoặc số tiền bỏ ra để cho vay) ngay từ đầu được coi là tiền gốc. Số tiền nhận được phát sinh từ vốn gốc sau một thời gian được tính là giá trị tích lũy.

Lợi tức là gì ? Khái niệm và công thức tính lợi tức đúng nhất

Lợi tức là gì ? Khái niệm và công thức tính lợi tức đúng nhất

2. Lợi tức là gì ? Khái niệm về lợi tức

Lợi tức là một khái niệm trong kinh tế học dùng để chỉ chung về những khoản lợi nhuận (lãi, lời) thu được khi đầu tư, kinh doanh hay tiền lãi thu được do cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Trong các trường hợp khác nhau, thì lợi tức sẽ có tên gọi khác nhau, chẳng hạn như trong đầu tư chứng khoán, trong đầu tư nói chung thì lợi tức có thể gọi là cổ tức (của các công ty cổ phần), trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn, thì lợi tức còn được gọi là lãi hay tiền lãi, còn trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, lợi tức có thể gọi là lợi nhuận, lời, tiền lời…

Lợi tức là một khái niệm được xem xét dưới hai góc độ khác nhau gồm góc độ của người cho vay và của người đi vay.

Ở góc độ người cho vay hay nhà đầu tư vốn, lợi tức là số tiền tăng thêm trên số vốn đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định. Khi nhà đầu tư đem đầu tư một khoản vốn, nhà đầu tư sẽ thu được một giá trị trong tương lai lớn hơn giá trị đã bỏ ra ban đầu và khoản chênh lệch này được gọi là lợi tức.

XEM THÊM: Download mẫu đơn ly hôn của tòa án mới nhất năm 2022

Ở góc độ người đi vay hay người sử dụng vốn, lợi tức là số tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay (là người chủ sở hữu vốn) để được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong thời gian cho vay, người cho vay có thể gặp phải những rủi ro như: người vay không trả lãi hoặc không hoàn trả vốn vay. Những rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến mức lợi tức mà người cho vay dự kiến trong tương lai. Khoản tiền đi vay (hay bỏ ra để cho vay) ban đầu gọi là vốn gốc. Số tiền nhận được từ khoản vốn gốc sau một khoản thời gian nhất định gọi là giá trị tích luỹ. Tỷ suất lợi tức (lãi suất) là tỷ số giữa lợi tức thu được (phải trả) so với vốn đầu tư (vốn vay) trong một đơn vị thời gian. Đơn vị thời gian là năm (trừ trường hợp cụ thể khác).

– Đối với quan điểm trong kinh tế chính trị Marx-Lenin:

Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, lợi tức là một thuật ngữ dùng để chỉ một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho vay về quyền sở hữu tư bản để được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định. Lợi tức được Marx ký hiệu là z. Người cho vay và người đi vay thỏa thuận với nhau về tỷ suất lợi tức (là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay trong một thời gian nhất định, ký hiệu là z’). z’ = %100.CVKz. trong đó: KCV là số tư bản cho vay. Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung – cầu về tư bản cho vay. Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là: 0 < z’ < {\displaystyle {\bar {p’}}}(tỷ suất lợi nhuận bình quân).

– Quan điểm lợi tức trong hoạt động kinh doanh:

– Lợi tức thực hiện cả năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm lợi tức hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Lợi tức hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).

Lợi tức hoạt động khác bao gồm:

Lợi tức hoạt động tài chính là số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính, bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc các nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

Lợi tức của hoạt động bất thường là khoản thu nhập bất thường lớn hơn các chi phí bất thường, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ (đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán, các khoản vật tự, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát các vật tư cùng loại, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản (là số thu về nhượng bán trừ giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản và các chi phí thanh lý, nhượng bán), các khoản lợi tức các năm trước phát hiện năm nay, số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.

Lợi tức là khoản lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, có thể lợi nhuận từ việc một khoản chứng khoán hoặc có thể là khoản tiền lãi thu được từ cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng, như vậy tuỳ từng trường hợp mà lợi tức sẽ có tên gọi khác nhau.

Theo đó, trong đầu tư chứng khoán, lợi tức có thể gọi là cổ tức, trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn, nó gọi là lãi hay tiền lãi. Còn trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, lợi tức có thể gọi là lợi nhuận, tiền lời…

Dưới góc độ giữa người cho vay hay nhà đầu tư lợi tức được hiểu là số tiền tăng thêm trên số vốn đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định, khi nhà đầu tư tiến hành đầu tư một khoản vốn, sẽ thu được một giá trị lơn hơn giá trị đã bỏ ra ban đầu và khoản chênh lệch được gọi là lợi tức.

Dưới góc độ người đi vay hay người sử dụng vốn thì lợi tức này được hiểu là số tiền đi vay phải trả cho người cho vay để được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, tuy nhiên , người cho vay có thể sẽ gặp rủi trong trường hợp người vay không trả tiền, rủi ro nay sẽ ảnh hưởng đến lợi tức trong tương lai.

3. Các loại lợi tức trong doanh nghiệp hiện nay

Như đã nói ở mục trên, lợi tức là một khái niệm trong kinh tế học dùng để chỉ chung về những khoản lợi nhuận (lãi, lời) thu được khi đầu tư, kinh doanh hay tiền lãi thu được do cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Trong các trường hợp khác nhau, thì lợi tức sẽ có tên gọi khác nhau, chẳng hạn như trong đầu tư chứng khoán, trong đầu tư nói chung thì lợi tức có thể gọi là cổ tức (của các công ty cổ phần), trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn, thì lợi tức còn được gọi là lãi hay tiền lãi, còn trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, lợi tức có thể gọi là lợi nhuận, lời, tiền lời…

Lợi tức được hiểu là khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, hoặc có thể là khoản tiền lãi thu được từ cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Như vậy tùy vào từng trường hợp mà lợi tức sẽ có tên gọi khác nhau.

Theo đó, đối với đầu tư chứng khoán, lợi tức có thể gọi là cổ tức. Trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn thì nó được gọi là tiền lãi. Còn trong các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, lợi tức được gọi là lợi nhuận…

+ Theo Luật Doanh nghiệp, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng trả cho mỗi cổ phần, bằng tiền mặt hoặc tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty, sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về tài chính.

Dựa trên góc độ giữa người cho vay hay nhà đầu tư thì lợi tức được hiểu là số tiền tăng thêm trên số vốn đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định.

Khi nhà đầu tư bỏ ra 1 khoản vốn để đầu tư, sẽ thu lại được một giá trị lớn hơn giá trị đã bỏ ra ban đầu và khoản chênh lệch được gọi là lợi tức.

Dựa trên góc độ người đi vay hay người sử dụng vốn thì lợi tức này được hiểu là số tiền đi vay phải trả cho người cho vay để được sử dụng vốn trong khoảng thời gian nhất định.

Tuy nhiên, người cho vay có thể sẽ gặp rủi trong trường hợp người vay không trả tiền, sẽ ảnh hưởng đến mức lợi tức trong tương lai.

Các loại lợi tức phổ biến hiện nay ta có thể kể đến sau:

Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng

Thông thường dựa trên cơ sở chiết khấu, trái phiếu sẽ được niêm yết giá. Khi đó nó sẽ thông báo rằng toàn bộ số tiền người đi vay nắm giữ được đáo hạn và nhà đầu tư sẽ trả giá thấp hơn để mua nó.

Để có thể tính lợi tức của bạn, hãy quy khoản tiền chênh lệch với tỷ lệ phần trăm hàng năm. Trong trường hợp này, lợi tức sẽ được được tính theo công thức đơn giản như sau:

Lợi tức = [(khoản chiết khấu / mệnh giá) * 360 ] / (số ngày còn lại đến khi đáo hạn).

Trong đó:

D( discount) = Giá trị chiết khấu

F (Face value) = Mệnh giá

T(Number of days until maturity ) = Số ngày đến khi đáo hạn

Lợi tức theo thời gian nắm giữ

Đây là loại lợi tức được tính dựa trên cơ sở thời gian nắm giữ. Vì vậy, không cần phải biết rõ số ngày như cách tính lợi tức chiết khấu ngân hàng.

Nếu các cách tính lợi nhuận khác dựa trên thời gian hàng năm thì lợi nhuận này chưa được chuyển đổi thành lợi nhuận một năm. Bên cạnh đó, các khoản lãi hay tiền giải ngân sẽ thanh toán khi đáo hạn.

Trong đó:

P1 = số tiền bạn nhận được khi đáo hạn

P0 = là giá mua của khoản đầu tư

D1 = tiền lãi sẽ nhận được hoặc số tiền được trả

Lợi tức hiệu dụng năm

Đây là loại lợi tức cung cấp cách tính lợi tức chính xác hơn, đặc biệt là khi có sẵn các cơ hội đầu tư thay thế áp dụng việc tính lãi kép. Lúc này lãi kép chính là mức lãi thu được từ lãi.

Công thức tính lợi suất hiệu dụng EAY = (1+HPY)365/t-1

Trong đó:

HPY = lợi tức trong khoảng thời gian đầu tư

t = số ngày được tính đến thời điểm đáo hạn

Lợi tức thị trường tiền tệ

Lợi tức thị trường tiền tệ hay còn có tên gọi khác là lợi tức tương đương chứng chỉ tiền gửi. Theo đó chỉ số này dùng để so sánh lợi tức của trái phiếu kho bạc với lãi từ một công cụ thị trường tiền tệ. Những khoản đầu tư này thường ngắn hạn, và được phân loại như các khoản tương đương tiền.

Công thức tính lợi tức theo thị trường tiền tệ: MMY = (360 x YBD)/ 360 – (t x YBD)

Trong đó:

YBD = là lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng đã được tính.

t= số ngày tính đến thời điểm đáo hạn

XEM THÊM: Cán bộ là gì ? Tìm hiểu về công tác cán bộ xếp lương ra sao?

4. Ý nghĩa của lợi tức trong Doanh nghiệp hiện nay

Lợi tức có ý nghĩa rất lớn đối với thị trường kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng.

Trong kinh doanh của các doanh nghiệp thì lợi tức có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều đó nó thể hiện cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó suốt cả năm. Trong đó lợi tức của doanh nghiệp sẽ bao gồm lợi nhuận thu được sau các hoạt động kinh doanh, trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra lợi tức cũng sẽ bao gồm một số khoản lợi nhuận dựa trên các khoản doanh thu khác như:

Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp bảo gồm: mua bán trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán, ngoại tệ, tiền lãi gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, khoản lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh,…

Lợi tức còn có thể đến từ các hoạt động bất thường của doanh nghiệp.

Lợi tức – Nó chính là thể hiện kết quả kinh doanh trong 1 năm. Phần lợi tức sẽ bao gồm lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh trù đi giá thành của sản phẩm tiêu thụ và phần thuế.
Ngoài ra lợi tức cũng bao gồm các khoản lợi nhuận như mua bán cổ phiếu, tiền lãi gửi ngân hàng hay lợi nhuận cổ phần. Nó được xem như thước đo của cho quá trình hoạt động của 1 doanh nghiệp.

Tất cả các doanh nghiệp đều cần lợi tức để duy trì và phát triển. Trên thực tế nó chưa phản ánh được hiệu quả của số vốn bỏ ra. Do đó, nó thường ưu tiên so sánh với số vốn cho vay để xác định khả năng sinh lời.

5. Ví dụ về lợi tức

Anh P có ý định xây nhà nên đã đi vay ngân hàng một khoản tiền là 30.000.000 đồng, trong thời hạn 6 tháng, với lãi suất là 15%/năm. Sau 6 tháng anh P phải trả cho ngân hàng 31.500.000 đồng, trong đó có 30.000.000 là số tiền gốc mà ngân hàng cho bạn vay và 1.500.000 đồng là số tiền lãi .

=> Kết luận: Như vậy, đối với 1.500.000 đồng đồng là lợi tức mà ngân hàng thu được bằng việc cho anh P vay số tiền là 30.000.000 đồng.

Trân trọng!

#Cổ tức là gì
#Lợi tức
#Lợi tức cổ phần là gì
#Lợi tức tiếng Anh là gì
#Lợi tức trong kinh tế chính trị
#Bản chất của lợi tức
#Hoa lợi, lợi tức là gì
#Ý nghĩa của lợi tức

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now Button